Skip Ribbon Commands
Skip to main content

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN

 Chương  I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trong phạm vi toàn tỉnh. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.

2. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác, quản lý tài sản, kinh phí, chế độ công tác của Sở Giao thông vận tải.

3. Các thành viên Ban Giám đốc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở, cán bộ công chức, viên chức, lao động và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Sở Giao thông vận tải chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Sở Giao thông vận tải

1. Sở Giao thông vận tải làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Sở Giao thông vận tải, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng các phòng, ban, đơn vị, mỗi công chức, viên chức lao động trong cơ quan nhằm xây dựng khối đoàn kết, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một phòng, ban, đơn vị trực thuộc, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Trưởng các phòng, ban, đơn vị được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.

5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức lao động; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

 Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI

QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở

1. Giám đốc Sở là người lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động công việc của Sở Giao thông vận tải theo chế độ thủ trưởng; quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở; chịu trách nhiệm trước cấp trên về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại Điều 2 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.

2. Giám đốc Sở thường xuyên giữ mối liên hệ với Đảng ủy, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn, nhằm phát trí tuệ tập thể tạo lên sự thống nhất cao trong cơ quan, đồng thời có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức lao động trong phạm vi chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.

3. Giám đốc Sở uỷ quyền cho một Phó Giám đốc Sở chỉ đạo công việc của Sở Giao thông vận tải khi Giám đốc Sở đi vắng. Khi một Phó Giám đốc Sở đi vắng, Giám đốc Sở trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Giám đốc Sở khác giải quyết công việc thay Phó Giám đốc Sở đi vắng. Chánh Văn phòng Sở thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho Giám đốc, Phó Giám đốc đi vắng biết.

4. Giám đốc Sở có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ban Giám đốc Sở, khi thấy cần thiết.

Điều 4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Giám đốc Sở

1. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; thường xuyên báo cáo Giám đốc Sở các công việc được phân công phụ trách.

2. Phó Giám đốc Sở ký các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; ký các văn bản khác được Giám đốc Sở ủy quyền.

3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Giám đốc Sở chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Giám đốc Sở khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Giám đốc Sở đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Giám đốc Sở quyết định.

4. Hằng tuần các Phó Giám đốc Sở tổng hợp tình công việc mình phụ trách báo cáo Giám đốc Sở tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Sở. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Giám đốc Sở chủ động đề xuất, báo cáo Giám đốc Sở quyết định.

Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Sở

1. Chánh văn phòng Sở là người chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo lĩnh vực được giao; có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở nắm tình hình hoạt động của Sở Giao thông vận tải.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm. Đôn đốc các phòng chuyên môn tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Sở thông quan và báo cáo kết quả thực hiện.

3. Chánh Văn phòng Sở ký thừa lệnh Giám đốc Sở các giấy tờ, văn bản như: Giấy nghỉ phép; sao lục văn bản; giấy giới thiệu; giấy đi đường; lệnh điều xe; thông báo, một số văn bản lưu hành nội bộ cơ quan.

4. Tham mưu xây dựng Quy chế làm việc của Sở và theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi, tổng hợp những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo đề xuất Giám đốc Sở xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở giao và báo cáo kết quả công việc với Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở.

Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các trưởng  phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc Sở

1. Trưởng các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc Sở là người chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo lĩnh vực được giao.

2. Giải quyết công việc trên cơ sở kế hoạch công tác của Sở, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tháng, quý, năm thuộc phòng, ban, đơn vị mình phụ trách, tổ chức thực hiện các nội dung, công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao và kế hoạch chương trình, nội dung đã được lãnh đạo Sở thông qua.

3. Nghiên cứu đề xuất, hướng dẫn tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Tổng hợp tình hình báo cáo công tác tháng, quý, năm và những chuyên đề công tác của phòng, ban, đơn vị trong lĩnh vực công tác mà phòng, ban, đơn vị đảm nhiệm hoặc lãnh đạo Sở giao.

5. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và lao động của phòng, ban, đơn vị, duy trì kỷ luật lao động theo quy định của Nhà nước và của Sở, phối hợp với Chánh Văn phòng Sở tổng hợp, đề xuất với lãnh đạo Sở thực hiện các chính sách đối với công chức, viên chức lao động thuộc phòng, ban, đơn vị quản lý. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tài liệu được giao, phục vụ có hiệu quả cho công tác chuyên môn.

6. Chủ động phối hợp với các trưởng phòng, ban, đơn vị chuẩn bị các nội dung tài liệu: báo cáo, chương trình và các việc có liên quan khác mang tính chuyên đề mà phòng, ban, đơn vị mình phụ trách, chủ trì.

Điều 7. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các phó trưởng  phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc Sở

1. Phó trưởng phòng, ban, đơn vị là người giúp trưởng phòng, ban, đơn vị phụ trách một số mặt công tác do trưởng phòng, ban, đơn vị phân công, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, ban, đơn vị và lãnh đạo Sở về các mặt đươc phân công phụ trách.

2. Thay mặt trưởng phòng, ban, đơn vị khi trưởng phòng, ban, đơn vị đi vắng, sau đó phải báo cáo lại và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, ban, đơn vị và lãnh đạo Sở về những công việc mà mình đã giải quyết.

3. Phó Chánh văn phòng được ký thay Chánh văn phòng ký thừa lệnh Giám đốc Sở các giấy tờ, văn bản như: Giấy nghỉ phép; sao lục văn bản; giấy giới thiệu; giấy đi đường; lệnh điều xe; thông báo, một số văn bản lưu hành nội bộ cơ quan.

Điều 8. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của chuyên viên, cán sự, nhân viên các phòng, ban, đơn vị chuyên môn thuộc Sở

1. Chuyên viên, cán sự, nhân viên các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở làm việc trực tiếp với trưởng phòng, ban, đơn vị. Những công việc cụ thể do trưởng phòng, ban, đơn vị phân công và chịu trách nhiệm về phần việc được giao. Trường hợp lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ trực tiếp thì phải tổ chức thực hiện sau đó báo cáo lại nhiệm vụ với trưởng phòng, ban, đơn vị biết để tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ.

2. Chuyên viên, cán sự, nhân viên các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở khi thấy cần thiết có thể làm việc trực tiếp với lãnh đạo Sở để tham mưu, đề xuất những biện pháp, ý kiến cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Chuyên viên, cán sự, nhân viên được phân công thực hiện một số chuyên đề kết hợp với việc theo dõi địa bàn lấy chuyên đề là chính. Chuyên viên, cán sự, nhân viên có trách nhiệm soạn thảo một số văn bản như: công văn, hướng dẫn, kế hoạch triển khai, quyết định, tờ trình, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết… theo chuyên đề phụ trách. Đề xuất chủ trương, biện pháp để thực hiện tốt chuyên đề được phân công, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với chuyên viên theo dõi địa bàn có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đạt hiệu quả theo quy định.

4. Những công việc phải huy động nhiều phòng, ban, đơn vị, nhiều chuyên viên, cán sự, nhân viên tập trung giải quyết thì phòng, ban, đơn vị trực tiếp theo dõi chuyên đề là người chịu trách nhiệm chính từ đầu đến khi kết thúc công việc. Các lĩnh vực công việc do một phòng chủ trì mà nội dung có liên quan để thống nhất nội dung, biện pháp giải quyết trước khi phòng chủ trì trình lãnh đạo Sở duyệt.

Điều 9. Kế toán

1. Tham mưu giúp lãnh đạo quản lý thu, chi đảm bảo thủ tục thanh toán đúng với định của nhà nước; thanh toán kịp thời.

2. Tham mưu giúp lãnh đạo giám sát, theo dõi được kinh phí và tài sản của đơn vị; báo cáo công khai tài chính rõ ràng kịp thời hàng tháng.

Điều 10. Văn thư

1. Nhận và chuyển công văn kịp thời, không để công văn thất lạc, đảm bảo bí mật về công tác văn thư, lưu trữ; sử dụng và bảo quản con dấu, thiết bị ký số theo đúng quy định.

2. Có trách nhiệm cập nhật văn bản đến và đi vào số văn bản điện tử để lưu trữ, báo cáo, thống kê.

3. Khi phát hành văn bản đi đã được người có thẩm quyền duyệt bản thảo và ký bản chính thức thì thực hiện cấp số, ngày của văn bản. Làm thủ tục đóng dấu; định dạng văn bản điện tử, ký số chứng thư của Sở.

4. Tham mưu cho lãnh đạo Sở trong công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan.

Điều 11. Thủ quỹ

Giữ quỹ đúng nguyên tắc khi xuất, nhập quỹ; không được tự ý suất tiền cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Sở.

Điều 12. Lái xe

Đảm bảo lái xe an toàn, quản lý xe tốt, kiểm tra vệ sinh xe thường xuyên; đề xuất bảo dưỡng khi đến kỳ bảo dưỡng, sửa chữa.

Điều 13. Ngoài các nhiệm vụ cụ thể trên cán bộ, công chức, viên chức và lao động trong cơ quan chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của lãnh đạo trong các công việc khác của cơ quan.

Chương III

CÁC CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Điều 14. Các loại chương trình công tác

1. Công chức, viên chức lao động phải xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, năm gửi trưởng phòng, ban, đơn vị để tổng hợp, các trưởng phòng, ban, đơn vị gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp thông qua lãnh đạo Sở.

2. Căn cứ kế hoạch công tác tháng, quý, năm các phòng, ban, đơn  vị và công chức, viên chức lao động có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung chương trình công tác đã được lãnh đạo Sở thông qua.

Điều 15. Các loại văn bản trước khi trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ký phải thông qua lãnh đạo Sở.

Điều 16. Lãnh đạo Sở chỉ đạo giao và kiểm tra công việc thông qua các trưởng phòng, ban, đơn vị. Trưởng phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm điều hành công việc theo yêu cầu của lãnh đạo Sở, chỉ đạo công chức, viên chức lao động trong phòng, ban, đơn vị mình thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, trực tiếp trình lãnh đạo Sở ký  duyệt nội dung công việc chuyên môn, nghiệp vụ của phòng, ban, đơn vị. Khi trình hoặc đề xuất giải quyết công việc phải có đầy đủ tài liệu, hồ sơ để lãnh đạo Sở có cơ sở xem xét quyết định.

Điều 17. Chế độ hội họp và học tập.

1. Chiều thứ 6 hàng tuần các phòng, ban, đơn vị tổ chức hội ý để xem xét giải quyết công việc trong tuần và kế hoạch tuần sau (thành phần do trưởng phòng, ban, đơn vị triệu tập) và gửi báo cáo về lãnh đạo Sở.

2. Sáng thứ 2 hàng tuần Ban giám đốc Sở tổ chức họp giao ban để đánh giá công việc tuần trước và kế hoạch tuần tới.

3. Tổ chức họp giao ban hàng tháng vào ngày cuối tháng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác tháng trước và triển khai kế hoạch nhiệm vụ tháng sau (thành phần toàn thể trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc – Cụ thể từng kỳ họp do Chánh văn phòng thông báo).

4. Sáu tháng tổ chức hội nghị sơ kết công tác chuyên môn với thành phần toàn thể lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.

5. Hằng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác giao thông vận tải.

Ngoài cuộc họp thường kỳ, theo yêu cầu của công việc, Giám đốc Sở quyết định mở lớp tập huấn nghiệp vụ, hội nghị chuyên đề, hội thảo.

Điều 18. Chế độ thông tin báo cáo

Các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm tập hợp kết quả và kế hoạch công tác của phòng, ban, đơn vị mình gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp trình lãnh đạo Sở theo quy định.

1. Báo cáo tháng gửi chậm nhất là ngày 20 hằng tháng.

2. Báo cáo quý gửi chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý.

3. Báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 6.

4. Báo cáo 9 tháng gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 9.

5. Báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 18/12.

Ngoài các báo cáo định kỳ, các báo cáo chuyên đề ở phòng, ban, đơn vị nào thì phòng, ban, đơn vị đó chịu trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc Sở.

Điều 19. Kiểm duyệt và theo dõi tình trạng xử lý văn bản đến

1. Giám đốc Sở phân quyền đọc, phân xử lý và phối hợp xử lý (nếu có) kèm theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở (nếu có) cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, trong trường hợp không có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo sở thì đương nhiên đơn vị được nhận nhiệm vụ xử lý có trách nhiệm chủ trì phối hợp để triển khai văn bản đó.

2. Việc chuyển văn bản đến tài khoản được phân để đọc, phân xử lý hoặc phối hợp xử lý phải bảo đảm chính xác để giữ bí mật nội dung văn bản.

3. Theo dõi tình trạng xử lý văn bản đến: Sau khi phân xử lý văn bản đến, Lãnh đạo Sở theo dõi tình trạng xử lý văn bản đến của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc hoặc chuyên viên được phân xử lý được thể hiện trên Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc.

Điều 20. Kiểm duyệt và theo dõi tình trạng văn bản đi

Tất cả các văn bản trình Lãnh đạo Sở ký phải được trưởng phòng, ban, đơn vị kiểm tra, xác nhận về thể thức, nội dung, sau đó thông qua Văn phòng Sở kiểm tra thể thức văn bản.

1. Mọi văn bản của Sở trước khi ban hành phải có chữ ký của người có thẩm quyền, được đánh số ghi ngày, tháng, năm, đóng dấu vào sổ theo dõi một cách liên tục, hệ thống và lưu trữ theo chế độ quy định.

2. Đối với công văn có tính chất đôn đốc công tác, trả lời cá nhân, đơn vị, báo cáo định kỳ thì khi phát sinh thuộc lĩnh vụ công tác nào thì do phòng đó soạn thảo trình lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực đó xem xét, ký ban hành.

3. Đối với những văn bản có nội dung hướng dẫn thực hiện thông tư, quyết định, đề án công tác thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở hoặc trình cấp trên ký, về nghiệp vụ thuộc phòng, ban, đơn vị đó có trách nhiệm chủ trì soạn thảo.

Điều 21. Chế độ bảo mật công văn và tài liệu lưu trữ

1. Mỗi công chức, viên chức lao động phải chấp hành thực hiện nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật công tác cơ quan theo quy định.

2. Tài liệu làm việc phải thường xuyến sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và để lại cơ quan. Trường hợp cần mang tài liệu ra ngoài cơ quan hay cung cấp cho tổ chức, cá nhân bên ngoài cơ quan, phải được sự đồng ý của lãnh đạo Sở. Công chức, viên chức lao động nào để mất tài liệu hoặc vi phạm chế độ quản lý tài liệu của cơ quan phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định Nhà nước.

Điều 22. Công văn đi, đến, tài liệu lưu trữ phải sắp xếp thứ tự ngăn nắp, dễ tìm, dễ lấy và có sổ sách theo dõi rõ ràng.

 Chương IV

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THƯỜNG TRỰC CƠ QUAN

TIẾP KHÁCH, TIẾP DÂN

  Điều 23. Mọi công chức, viên chức lao động có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện đầy đủ chế độ kỷ luật lao động do Nhà nước quy định. Trong thời gian làm việc phải trang phục gọn gàng, đeo thẻ công chức theo quy định và có thái độ đúng mực trong giao tiếp, xử lý công việc.

  Điều 24. Khi đi công tác hoặc nghỉ việc riêng, các phó giám đốc Sở, trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải báo cáo Giám đốc Sở về công việc đã giải quyết và đề nghị người giải quyết (nếu được Giám đốc Sở đồng ý). Giám đốc Sở báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo trong lãnh đạo Sở và Văn phòng Sở biết. Công chức nghỉ 01 ngày do lãnh đạo phòng, ban, đơn vị xem xét quyết định; nghỉ trên 02 ngày trở lên do lãnh đạo Sở giải quyết.

  Điều 25. Mọi công chức, viên chức lao động được nghỉ phép năm, nghỉ khám bệnh, nghỉ chữa bệnh, nghỉ việc riêng theo chính sách hiện hành của Nhà nước.

  Điều 26. Lãnh đạo Sở, công chức, viên chức và lao động trong cơ quan đều có trách nhiệm thường trực cơ quan khi cần thiết theo lịch phân công.

  Điều 27. Khách đến làm việc, thăm hỏi người nhà công tác tại Sở, tiếp công dân thường trực cơ quan hoặc cán bộ khác được giao nhiệm vụ phải có thái độ văn minh lịch sự và có trách nhiệm làm các thủ tục cần thiết giải quyết theo chế độ quy định, trường hợp cá biệt phải xin ý kiến lãnh đạo Sở.

 Chương V

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ TÀI SẢN CƠ QUAN

  Điều 28. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan

  1. Tài sản chung hoặc tài sản đã được giao cho các phòng, ban, đơn vị thì mọi người được quyền sử dụng đúng mục đích và có trách nhiệm bảo quản, nếu mất hoặc hư hỏng tài sản được giao không có lý do chính đáng, phải bồi thường theo quy định Nhà nước.

  2. Công chức, viên chức và lao động trong cơ quan có quyền sử dụng điện thoại, máy fax,… cho nhiệm vụ chung với ý thức tiết kiệm, không được tùy tiện sử dụng vào việc riêng. Việc sử dụng điện, nước sinh hoạt,… phải tiết kiệm, tránh lãng phí phù hợp với khả năng kinh phí của cơ quan.

  3. Định kỳ kiểm kê hàng năm nắm tình hình biến động tài sản đánh giá phân loại, xử lý tài sản hư hỏng, mất mát, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, mua sắm, trang bị bổ sung tài sản.

  4. Tài sản cần thanh lý phải thành lập hội đồng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 Chương VI

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐỀ BẠT CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG

  Điều 29. Khen thưởng, kỷ luật

  1. Công chức, viên chức lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy của cơ quan đều được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

  2. Công chức, viên chức lao động vi phạm khuyết điểm thì đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

  Điều 30. Đề bạt công chức, viên chức lao động

  Việc đề bạt công chức, viên chức lao động phải đảm bảo công khai dân chủ, đúng tiêu chuẩn, chức danh, thực hiện đúng quy trình đề bạt cán bộ của Tỉnh ủy quy định, đảm bảo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

  Điều 31. Mối quan hệ công tác giữa chính quyền, Đảng bộ Sở và các tổ chức đoàn thể.

  Mối quan hệ giữa Giám đốc Sở với Đảng ủy, Đoàn thanh niên Sở, Công đoàn cơ sở thực hiện theo quy chế hoạt động và phối hợp giữa cấp uy với thủ trưởng cơ quan, giữa Đảng bộ với cơ quan, công đoàn, Đoàn thanh niên.

  Điều 32. Mối quan hệ giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở

  Quan hệ giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở là quan hệ bình đẳng, phối hợp công tác, giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngành.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33.  Điều khoản thi hành

1. Các công chức lãnh đạo, công chức, viên chức lao động tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường vật chất, khắc phục hậu quả hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

* Quyết định ban hành Quy chế xem bản tải về tại đây.

Tác giả: 
Nguồn:  Văn phòng Sở

Tin bài mới:


Sign In
Chung nhan Tin Nhiem Mang